Nhiều yếu tố có thể góp phần gây bệnh cho đàn chăn nuôi của bạn. Bằng cách nhận thức được nguyên nhân của chúng và cách chúng lây lan, bạn có thể áp dụng các phương pháp thực hành để giảm nguy cơ bệnh tật xảy ra. Tác nhân truyền nhiễm là các sinh vật sống gây bệnh hoặc bị bệnh và có thể lây từ loài này sang loài khác. Chúng bao gồm vi khuẩn, vi rút, nấm, các ký sinh trùng bên ngoài như chấy và ve và ký sinh trùng bên trong. Các tác nhân truyền nhiễm gây bệnh còn được gọi là mầm bệnh.
Một số điều kiện môi trường cũng có thể làm cho gia cầm bị bệnh. Không giống như các tác nhân truyền nhiễm, bệnh không lây lan giữa các loài gia cầm. Bài viết hôm nay chúng tôi xin chia sẻ và tìm hiểu các biện pháp phòng bệnh bại huyết ở vịt, ngan. Theo chân chúng tôi cùng đi vào chi tiết hơn thông qua bài viết sau đây nhé.
Nguyên nhân gây bệnh là gì?

Trong những năm gần đây các hộ chăn nuôi ngan – vịt trên các địa bàn tỉnh thường xảy ra bệnh bại huyết gây thiệt hại về kinh tế và một phần làm ô nhiễm môi trường chăn nuôi. Bệnh bại huyết trên vịt, ngan là do vi khuẩn Riemerella anatipestifer gây ra. Đây là một vi khuẩn G (-), lây trực tiếp hoặc gián tiếp; nhất là trên vịt, ngan bị tổn thương trên da, bộ lông hư hỏng. Bệnh thường xuất hiện sau ngày mưa kéo dài, thời tiết ẩm ướt. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Nhưng ở vịt – ngan con ở 1-8 tuần tuổi là dễ bị bệnh nhất, tỷ lệ chết cao.
Triệu chứng như thế nào?
– Thể cấp tính: Vịt, ngan chết đột ngột chưa kịp biểu hiện triệu chứng, thông thường tỷ lệ chết từ 5-10% nhưng có trường hợp tăng lên 50-100% nếu giai đoạn mắc bệnh bại huyết ghép thêm với bệnh khác (tụ huyết trùng, e.coli…)
– Thể mãn tính: Vịt, ngan sốt cao, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở, vươn cổ lên để thở. Tiêu chảy phân xanh xám. Sưng phù đầu, ngoẹo cổ, đầu cổ bị run, khi đi đầu lắc lư, chân khập khiễng, đi thành vòng, đi lết trên chân kéo lê về phía sau thân. Viêm khớp, đi lại khó khăn. Vịt, ngan thường nằm bệt và duỗi chân sau, lông xơ xác và bẩn, lông rụng thành mảng. Nếu bị kích động chúng chạy loạng choạng một đoạn rồi ngã nhào và nằm ngửa đầu ngoẹo về phía sau, chân đạp trên không hoặc bơi thành vòng tròn trên mặt nước. Viêm ống dẫn trứng ở vịt – ngan đẻ, bên trong chứa nhiều dịch màu vàng.
Bệnh tích của bệnh bại huyết
Màng tim bị viêm có dịch vàng, bao tim viêm có sợi tơ huyết, màng bao tim màu trắng đục, có dịch thẩm xuất màu vàng. Gan sưng to, bề mặt gan xuất huyết hoại tử lấm tấm và phủ một lớp màu trắng đục, gan không bám dính vào các cơ quan khác. Túi khí viêm dày lên, đặc, chắc, dai và có màu hơi đục, nhất là các túi khí ở các vị trí gần phổi. Phổi sung huyết và viêm xoang. Lách phì đại, có dạng dài ra, hơi mất màu hoặc có dạng mặt đá hoa.
Muốn phòng bệnh chúng ta cần làm gì?

Hiện nay có rất nhiều biện pháp để phòng bệnh bại huyết trên vịt – ngan. Để phòng bệnh đạt kết quả cao bà con nên tiến hành, thực hiện theo các bước sau:
Bước 1 (Vệ sinh và sát trùng)
– Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, động vật vào khu vực chăn nuôi.
– Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm tạo vành đai nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
– Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.
– Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng: Bencocid, BKA, Paccoma, Iotdin …phun 2-3 lần/tuần.
– Môi trường nước: đối với chăn nuôi vịt, ngan môi trường nước rất quan trọng không chỉ mình nguồn nước uống mà nguồn nước ao hồ vịt ngan bơi lội, tắm… cũng cần vệ sinh xử lý môi trường nước bằng các chế phẩm sinh học để hạn chế mầm bệnh.
Bước 2 (Kiểm soát bệnh bằng kháng sinh)
– Dùng một số loại kháng sinh để phòng bệnh cho đàn vịt, ngan từ 1-10 ngày hoặc khi thời tiết thay đổi, ẩm độ không khí tăng cao như: Colistin, Gentamycin, Ampi, amocycylin …
– Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3 ngày.
Bước 3 (Tăng sức đề kháng, tiêm phòng)

– Định kỳ bổ sung thuốc bổ cho đàn vịt, ngan các chất như: điện giải Gluco-KC, Bcomlex, B1…
– Tiêm phòng đầu đủ đúng quy trình các bệnh: rụt mỏ, viêm gan, dịch tả, cúm gia cầm… Đây là khâu sử dụng thuốc nhằm tiêu diệt (loại trừ) nguyên nhân gây bệnh trong cơ thể gia cầm.
Cách xử lý khi bệnh xảy ra như thế nào?
– Bước 1: Vệ sinh và sát trùng giống khi phòng bệnh
– Bước 2: Dùng kháng sinh điều trị bệnh:
Kháng sinh tiêm: dùng 1 trong phác đồ sau:
- Phác đồ 1:
Lincomycin + Gentamyxin 10% + Dexamethason + Hạ Sốt, tiêm liên tục 3 ngày.
- Phác đồ 2:
Ceptifua + Gentamyxin 10% + Dexamethason + Hạ Sốt, tiêm liên tục 3 ngày.
Kháng sinh uống: Dùng Amoxycoli 50% hoặc Enroflon 10% kết hợp với Colistin. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3-5 ngày.
– Bước 3: Xử lý triệu chứng và tăng sức đề kháng
- Tăng sức đề kháng: sử dụng một trong các loại sau: Oresol, giải Gluco-KC, Bcomlex, Bio Metasal… dùng liên tục 7-10 ngày hoặc đến khi đàn vịt, ngan khôi phục hoàn toàn.
- Giải độc gan – thận bằng một trong các thuốc sau: Superliv, Bio-Sorbitol+B12… dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.